1. Ống nghiệm thường.


Tube EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm y khoa là EDTA-K2 hay EDTA-K3
Thường dùng trong xét nghiệm huyết học :
• Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài.
• Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thế xảy ra.
• Có thể kiểm tra lại bằng máu kháng đông sodium citrate.
• Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ :
– EDTA tạo phức với Ca ++ và Fe ++ : làm kết quả Ca ++ và Fe ++ trong máu giảm giả tạo
– Tube EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ : làm kết quả K + trong máu tăng giả tạo
-Đậy nắp lại và đảo ngược vài lần thật kỹ cho máu trộn đều với chất kháng đông .
3. Ống nghiệm Heparin (màu đen)
Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc SO42-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin
Dễ tạo phức với antithrombin dưới dạng các muối như amon, Li, Na, K
Được sử dụng theo tỷ lệ 25U/ml máu, hay 0,01- 0,1 ml heparin/ ml máu
Thường dùng trong xét nghiệm hóa sinh.
Không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào
-Đậy nắp và đảo tube vài lần để máu hòa đều với chất kháng đông
4. Ống nghiệm Serum
Được sử dụng cho hóa sinh lâm sàng và miễn dịch học. Ống nghiệm có chứa hạt bi hoặc hình khối: tác dụng làm gia tăng sự đông máu, tách huyết thanh (serum) nhanh chóng chỉ trong vài phút sau khi lấy máu.
Chứa các hạt silica micronised Không chứa chất kháng đông

Cho máu vào tube đậy nắp, trộn ống nghiệm lên xuống nhẹ nhàng nhiều lần: Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silicamicronised tạo thành cục máu đông . Huyết thanh ( serum ) được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình thường (15 – 30 phút ). Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt : huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới . Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh. Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài.
5. Ống nghiệm Citrate
Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2 làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu. Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.

Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh :
• Giảm giả tạo ion Ca++
• Tăng giả tạo ion Na+
• Ức chế ALP, ALT
• Ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.6. Ống nghiệm Chimigly
Công dụng : Dùng để xét nghiệm đường (duy trì đường huyết không thay đổi trong vòng 36 – 48 giờ sau khi lấy máu).
Cơ chế : Chứa hóa chất kháng đông Heparin và NaF.
Cách dùng : Máu được lấy trong bơm tiêm, sau đó tháo rời kim ra. Bơm máu nhẹ vào thành trong của ống đến thể tích quy định. Đậy nắp lại và đảo ngược vài lần thật kỹ cho máu trộn đều với chất kháng đông.
